Có 4 phương pháp tính giá xuất kho phổ biến có thể nói đến như: phương pháp Nhập trước xuất trước, phương pháp Nhập sau xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền và phương pháp giá thực tế đích danh. Ở bài viết này chúng ta sẽ tập trung làm rő 2 trong 4 phương pháp tính giá xuất kho phổ biến nhất: Tính giá xuất kho theo phương pháp Nhập trước xuất trước và Nhập sau xuất trước.

Cách tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO

Nhập trước xuất trước quy định nguyên tắc hoạt động: Hàng được mua trước hoặc sản xuất trước, ưu tiên xuất kho trước. FIFO đem đến nhiều ưu điểm trong việc kiểm soát chất lượng hàng hóa, đặc biệt là đối với nhóm hàng có hạn sử dụng ngắn.

Phương pháp nhập trước xuất trước FIFO cho biết hàng tồn kho gần nhất sẽ là hàng tồn kho cuối kỳ. Giá trị của hàng tồn kho chính là giá trị của lô hàng cuối cùng nhập vào kho. Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng đầu tiên trong kho. Nếu không đủ số lượng yêu cầu, tiến hành lấy giá tiếp theo theo thứ tự từ trước ra sau.

Ưu điểm của phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo FIFO:

Cung cấp số liệu kế toán chính xác so với số liệu thực tế khi trị giá vốn hàng tồn kho sát với giá thị trường. Số liệu được cung cấp chính xác và kịp thời có ý nghĩa chiến lược đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức.

Nhược điểm: Nhược điểm của FIFO đối với hoạt động kiểm toán đó là thể hiện thông tin doanh thu hiện tại không phù hợp với khoản chi phí hiện tại. Bởi giá trị hàng xuất kho tương ứng với giá hàng nhập kho của những lần trước.

Cách tính giá xuất kho theo phương pháp LIFO

Trái ngược với FIFO, LIFO hoạt động trên nguyên tắc đưa hàng nhập kho sau hoặc sản xuất sau, xuất kho trước. Theo đó, giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm sau cùng.

Ưu điểm: Chi phí hàng nhập kho gần nhất sát với giá vốn thực tế. Như vậy, tính chính xác được bảo đảm tuyệt đối trên nguyên tắc kế toán.

Nhược điểm: Giá trị vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát với giá thị trường ở thời điểm hiện tại.

Xem thêm: Quản lý kho LIFO là gì? Khi nào mới sử dụng LIFO?

Cách tính giá xuất kho theo FIFO hoặc LIFO đều có những ưu và nhược điểm nhấn định. Việc lựa chọn phương thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó đặc biệt đề cao tính chuyên môn hóa của từng ngành hàng và định hướng kinh doanh của từng tổ chức.

Hàng tồn kho là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm công nghiệp. Vì là tài sản nên hàng tồn kho có tác động đến dòng tiền cho hoạt động kinh doanh của tổ chức.

Tính giá trị hàng tồn kho đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình quản lý tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh. Hy vọng qua bài viết bạn có thể dễ dàng xác định giá xuất kho theo phương thức FIFO và LIFO.